Tên lửa 9K33_Osa

9M33
Tên lửa 9M33M3
LoạiTên lửa đất đối không
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử chế tạo
Các biến thể9M33, 9M33M1, 9M33M2, 9M33M3, 9A33BM3
Thông số (9M33[2])
Khối lượng170 kg
Chiều dài3158 mm
Đường kính209.6 mm
Đầu nổFrag-HE
Cơ cấu nổ
mechanism
Tiếp xúc và tiếp cận

Chất nổ đẩy đạnĐộng cơ đẩy rocket nhiên liệu rắn
Tầm hoạt động15 kilômét (9,3 mi)
Độ cao bay12.000 mét (39.000 ft)
Thời gian đạt vận tốc tối đa2 s boost, then 15 s sustain
Tốc độ1020 m/s
Hệ thống chỉ đạoRF CLOS
Hệ thống láidual-thrust rocket motor.
Độ chính xác5 m
Nền phóng9P35M2

Tầm chiến đấu của các phiên bản đầu tiên xấp xỉ 2–9 km (1.3-5.6 dặm) và cao độ chiến đấu trong khoảng 50–5000 m (164-16.400 ft). Tên lửa 9M33M2 "OSA-A" đã tăng khoảng cách chiến đấu lên 1500-10000m (1-6.2 dặm) và cao độ chiến đấu lên 25–5000 m (82-16.400 ft). Tên lửa 9M33M3 đã tăng đáng kể cao độ chiến đấu lên 10–12000 m (33-42.500 ft), và như vậy cũng giúp tên lửa bay xa hơn (khoảng 15 km/9 dặm) nhưng hệ thống không thể chiến đấu với các mục tiêu ở tầm xa hơn, vì các yếu tố như thám sát radar với tên lửa. Hệ thống được thiết kể chủ yếu để chống lại máy bay phản lực và trực thăng trong bất kỳ điều kiện thời tiết nào.

Tên lửa 9K33 dài 3.158 m (10.3 ft), trọng lượng 126 kg (278 lb) và sử dụng dẫn đường điều khiển. Còn có một hệ thống thám sát quang ánh sáng thấp dự trữ hoạt động trong các môi trường ECM mạnh. Các tên lửa 9K33M3 phiên bản cuối cùng có tổng trọng lượng lên tới 170 kg (375 lb) nhằm có tầm hoạt động và khả năng mang đầu đạn lớn hơn. Lực đẩy được tạo bởi động cơ tên lửa nhiên liệu rắn phụt kép. Cả hai phiên bản đều có đặc điểm ở tốc độ tên lửa trong khoảng Mach 2.4 (tối đa khoảng Mach 3) với tốc độ chiến đấu tối đa khoảng Mach 1.4 cho phiên bản đầu tiên và Mach 1.6 với các phiên bản tên lửa M2\M3. Đầu đạn của phiên bản đầu tiên và M2 có trọng lượng 19 kg (42 pounds), tăng lên tới 40 kg (88 lb) ở phiên bản M3 để cải thiện khả năng chống trực thăng. Tất cả các phiên bản đều có cơ cấu kích hoạt va chạm và tiếp cận.

Đã có những báo cáo chưa được xác định về các phiên bản có thể có khác của loại tên lửa này với cả các thiết bị dò tìm hồng ngoại và radar bán chủ động.

Mỗi TELAR có khả năng phóng và dẫn đường cho hai tên lửa chống một mục tiêu đồng thời. Khả năng tiêu diệt được cho là trong khoảng 0.35-0.85 với OSA và 0.55-0.85 với OSA-AK và OSA-AKM (nói chung tùy thuộc vào tính chất mục tiêu, tốc độ, khả năng thao diễn và diện tích phản hồi radar). Thời gian đáp ứng (từ khi phát hiện tới khi phóng) khoảng 26 giây. Thời gian chuẩn bị chiến đấu từ khi đang di chuyển khoảng 4 phút và thời gian tái nạp tên lửa khoảng 5 phút. Mỗi đơn vị bốn TELAR thường có hai xe chở mang theo 18 tên lửa đi kèm thành các bộ ba, với cần cẩu lắp phía trên xe chở hỗ trợ việc tái nạp.

Khi được phóng động cơ sẽ cháy trong hai giây, khoảng thời gian này giúp radar thu thập thông tin và điều khiển tên lửa ở những khoảng cách rất ngắn (khoảng 1.6 km). Động cơ duy trì cháy trong 15 giây, đưa tên lửa đạt tốc độ tối đa khoảng Mach 2. Một khi đã phóng tên lửa được điều khiển trong toàn bộ quá trình bay, và đầu đạn được kích nổ khi tiếp cận hoặc theo lệnh điều khiển. Đầu đạn được cho có khả năng tiêu diệt trong bán kính 5 m ở độ cao thấp chống lại một mục tiêu cỡ chiếc F-4 Phantom. [cần dẫn nguồn]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: 9K33_Osa http://www.astronautix.com/lvs/osa.htm http://www.pmulcahy.com/PDFs/heavy_weapons/sams.pd... http://www.thetankmaster.com/ENGLISH/AFV/OSA.asp http://www.fas.org/man/dod-101/sys/missile/row/sa-... http://www.globalsecurity.org/military/world/belar... http://www.globalsecurity.org/military/world/centr... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://www.rusarm.ru/cataloque/air_def/air_def.pdf https://www.youtube.com/watch?v=JDP-ghh5siQ https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:9K33_O...